Việt kiều có được đứng tên sở hữu nhà tại Việt Nam?
(Nguyễn Đoàn Thảo Trang - Tỉnh Đồng Tháp)
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Căn cứ Quyết định số 1219/QĐ-UBND-HC ngày 02/12/2014 của UBND tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh.
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn xác lập thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cụ thể như sau:
Thành phần hồ sơ 1 bộ gồm có: Hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Thời hạn giải quyết: Trong 10 ngày làm việc.
Nơi tiếp nhận hồ sơ: Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc UBND cấp huyện nơi có đất.
Điều kiện cấp quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Tại Khoản 1, Điều 186 Luật Đất đai năm 2013 quy định, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2015) quy định, điều kiện được công nhận có nhà ở hợp pháp đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản; mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.
Theo Khoản 1 và Khoản 4, Điều 9 Luật Nhà ở, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này thì được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.
Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán; trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Điểm b, Khoản 2, Điều 119 Luật Nhà ở quy định điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở như sau:
“Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch”.
Theo đó, nếu chồng bà Trang thỏa mãn được các điều kiện nêu trên về pháp luật đất đai và pháp luật nhà ở thì được sở hữu nhà ở theo quy định.
Trân trọng!